Mẹo “vượt bẫy” 5 phần môn tiếng Anh kỳ thi THPT quốc gia 2018

0
9241

Với kinh nghiệm luyện thi THPT quốc gia nhiều năm, Thạc sỹ Phan Điệu – Giảng Tiếng Anh trường ĐH Hà Nội chia sẻ kinh nghiệm làm tốt bài thi môn Tiếng Anh, xử lý nhanh gọn và hiệu quả các bẫy thường gặp trong đề thi THPT quốc gia 2018.

  1. Tìm từ đồng nghĩa, trái nghĩa

Trong 4 phương án đưa ra, gần như chắc chắn luôn có cả phương án đồng nghĩa và trái nghĩa với từ gạch chân nên nếu không cẩn thận các em sẽ chọn nhầm, ví dụ các em chọn từ đồng nghĩa với từ gạch chân trong khi đề bài yêu cầu tìm từ trái nghĩa và ngược lại.

Ví dụ: Mark the letter A, B, C, or D on your answer sheet to indicate the word(s) OPPOSITE in meaning to the underlined word(s) in each of the following questions.

Sorry, I can’t come to your party. I am snowed under with work at the moment.

A. busy with B. free from C. relaxed about D. interested in

Đáp án:  B. free from – snowed under with : bận rộn, ngập đầu trong việc gì

  1. busy with: bận rộn ≈ snowed under with
  2. free from: rảnh, không phải làm gì. ≠ snowed under with
  3. interested in: quan tâm, thích thú – không liên quan gì đến “snowed under with”

Nhận xét: Nếu các em không tập trung và một phút sơ ý khi đọc yêu cầu của đề bài là tìm từ trái nghĩa thì các em sẽ dễ dàng đánh nhầm thành phương án A là từ đồng nghĩa.

  1. Phần trắc nghiệm từ vựng, ngữ pháp

Trắc nghiệm ngữ pháp ở phần này thường không quá khó nhưng phần từ vựng lại dễ làm thí sinh mất điểm, đặc biệt là phân biệt cách sử dụng của những từ dễ nhầm lẫn.

Ví dụ: The Beauty Contest is _____ start at 8.30 a.m our time tomorrow.

A. due to B. bound to C. about to   D. on the point of

Đáp án:A. due to

Nhận xét: 4 phương án đưa ra là 4 cấu trúc dễ bị nhầm lẫn khi sử dụng. Do đó, thí sinh cần nắm chắc phần kiến thức này:

  1. due to: trong cấu trúc To be due to V: sắp xảy ra ( dùng để chỉ 1 việc gì đó sẽ xảy ra trong tương lai và có thời xác định)
  2. bound to: trong cấu trúc To be bound to V: chắc chắn sẽ xảy ra
  3. about to: trong cấu trúc To be about to: sắp sửa làm gì
  4. on the point of : trong cấu trúc: To be on the point of V-ing: sắp sửa làm gì

Câu này dịch là Cuộc thi sắc đẹp sắp bắt đầu vào lúc 8.30 sáng ngày mai theo giờ của chúng ta. (Cuộc thi đã được lên lịch rõ ràng và có thời gian xác định nên chọn A. due to)

Tương tự, trong phần trăc nghiệm từ vựng và ngữ pháp của đề thi THPT QG, học sinh còn gặp nhiều câu đánh đố, yêu cầu thí sinh phân biệt về ý nghĩa và cách sử dụng của các từ và nhóm từ. Giải pháp dành cho các thí sinh là nên ghi chép lại khi gặp nhóm từ khó và khi viết vào sổ tay học từ nên ghi theo nhóm từ cùng chủ điểm hoặc từ đồng nghĩa/ trái nghĩa hoăc dễ nhầm lẫn với nhau (có ghi ví dụ minh họa và chỉ rõ cách phân biệt chúng thì càng tốt) và ôn tập thường xuyên.

3. Đọc hiểu nội dung

Phương án trả lời thường khá giống với nội dung tìm thấy trong bài đọc, tuy nhiên bẫy của câu lại thường nằm ở chỉ 1 từ nào đó mang tính chất quyết định, và thường là các từ chỉ mức độ như: absolutely, only, alone, totally,…

Ví dụ: Which of the following is NOT true according to the passage?

  1. The SAgE project alone will offer students sufficient jobs in urban agriculture.
  2. Resilient food systems can be attributed to sustainable agricultural practices
  3. ATE helps to improve the skills of technicians in the nation’s major industries.
  4. The curriculum that the SAgE project designs is fundamental in nature.

Đáp án: A. The SAgE project alone will offer students sufficient jobs in urban agriculture.

Nhận xét:

Cả 4 phương án trên đều được tìm thấy trong đoạn văn tuy nhiên có bẫy xuất hiện ở phương án A, nó nằm ở chữ “ALONE” (một mình/ chỉ/ riêng) và trong đoạn văn chỉ nói rằng “The SAgE project will offer students sufficient jobs in urban agriculture” – “Dự án SAgE sẽ đem lại đủ số lượng công việc cho sinh viên ở lĩnh vực nông nghiệp đô thị”, chứ không hề ngụ ý rằng – “Chỉ một mình dự án SAgE sẽ đem lại đủ số lượng công việc cho sinh viên ở lĩnh vực nông nghiệp đô thị”.

Theo đó, thí sinh ngoài việc áp dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt kỹ năng Đọc quét (scanning), Đọc lướt (Skimming), Đọc kỹ nội dung (Reading Closely) và Phán đoán (Guessing) thì cần bổ sung thêm vốn từ vựng theo chủ điểm và chú ý tới những từ ngữ đặc biệt (như các từ chỉ mức độ đã nói ở trên) trong các lựa chọn.

4. Phần tìm lỗi sai

Các câu trong phần này thường là các câu phức rất dài và có nhiều từ mới khiến học sinh nhìn vào sẽ cảm thấy sợ. Tuy nhiên, để giải quyết được dạng bài này điều quan trọng nhất là các em cần phải phân tích được cấu trúc S+V+O, tức là chủ ngữ chính +động từ chính + tân ngữ trong câu là gì, từ đó tìm ra cấu trúc chưa hợp lý của câu hay chính là lỗi sai của câu.

Ví dụ:That inventors in the stock market enjoys (A) increases and suffer declines (B) is simply a fact of the financial market, and a small inventor is not too excited about the former (C) or crestfallen (D) about the latter.

Đáp án:A. enjoys

Nhận xét: Câu này là câu cũng làm cho học sinh khá bối rối vì lại thấy từ That đi với danh từ số nhiều inventors, tuy nhiên cần phải nhìn và phân tích câu lại một lượt.

S (Noun Clause bắt đầu bằng That: việc….): That inventors in the stock market enjoys increases and suffer declines

V: is

O: simply a fact of the financial market

Conj: and

S: a small inventor

V:  is not

O: too excited about the former or crestfallen about the latter.

Vậy nên động từ enjoy phải chia theo chủ ngữ inventors, còn động từ is chia theo Noun clause-Mệnh đề danh từ, cụ thể: động từ theo sau Noun clause luôn phải là ở dạng số ít. Ngoài ra ta thấy trong mệnh đề danh từ còn có động từ suffer không bị gạch chân và đã chia ở dạng số nhiều theo đúng inventors, nếu học sinh nào nhanh mắt có thể để ý ngay đến động từ này và phát hiện lỗi sai ở enjoys vì enjoys lại chia ở dạng số ít

  1. Giao tiếp xã hội

Với 4 phương án đưa ra nếu chỉ dựa vào dịch nghĩa của câu không thì các em có thể lăn tăn giữa các phương án vì khi dịch nghĩa sẽ thấy “có vẻ” phù hợp. Tuy nhiên, để tránh mất điểm ở dạng câu hỏi này, các em cần xác định cấu trúc ngữ pháp của câu trả lời có phù hợp với câu hỏi hay không.

Ví dụ: Billy and Bobby are in a coffee shop. Billy is asking Bobby for his opinion about the coffee there.

Billy: “How’s the coffee here?

Bobby: “__________”

  1. No, I don’t think so.
  2. It’s a little bitter, to tell the truth.
  3. It’s a little better now that I’ve got a car.
  4. As a matter of fact, I’m not interested.

Đáp án: B. It’s a little bitter, to tell the truth.

Nhận xét: Trong câu này, về măt ngữ nghĩa thì phương án B và D đều hợp lý, tuy nhiên xét cẩn thận hơn về cấu trúc câu hỏi thì chủ ngữ trong câu hỏi là “the coffee” vậy nên đáp án là B thì hợp lý nhất khi dùng chủ ngữ là “it” (cà phê) để trả lời. Theo dó, học sinh cần chú ý cả phần ngữ nghĩa và cấu trúc của câu hỏi.

Tạm dịch:

Billy: “Café ở đây thế nào”.

  1. Không, tôi không nghĩ thế.
  2. Nói thực là nó hơi đắng”
  3. Nó thì tốt hơn chút vì giờ tôi đã có xe
  4. Thực là tôi không thích lắm

Tóm lại, học sinh cần ôn luyện chắc kiến thức từ vựng và ngữ pháp trong chương trình sách giáo khoa trước khi đi thi. Khi làm bài thi cần đọc thật kỹ đề bài, chú ý đến cả phần ngữ nghĩa và cấu trúc xuất hiện trong bài. Khi đã làm xong, các em cần rà soát lại một lượt đáp án xem đã chọn đủ cho 50 câu chưa rồi mới nộp bài.

Theo Vietnamnet