3 lỗi sai ngữ pháp thường gặp trong đề thi THPT quốc gia môn Tiếng Anh

0
2136

Dưới đây là chia sẻ của cô giáo Nguyễn Thị Hằng Nga, giáo viên luyện thi môn Tiếng Anh nhiều năm tại Hà Nội. Các thí sinh nên đọc và nghiên cứu kĩ những chia sẻ này để tránh “bẫy” trong đề thi THPT quốc gia môn Tiếng Anh.

CHUYÊN ĐỀ 1: SO SÁNH (COMPARISONS)

So sánh đa bội:

VD1: My house is …………………..hers.

  1. As big as twice
  2. As two times bigs as
  3. Twice as big as
  4. As twice big as

Dịch nghĩa: Nhà của tôi lớn gấp hai lần nhà của cô ấy (Hers trong câu này là cách viết thay thế cho her house).

Câu này tưởng rất đơn giản nhưng thực tế rất nhiều học sinh bị lúng túng khi làm dạng này. Cụ thể là các bạn không rõ sẽ đặt twice hay big như thế nào so với as…as cho phù hợp.

Đây là câu so sánh đa bội (Gấp nhiều lần) thì các bạn cứ ghi nhớ công thức sau:

S + V + Số lần (twice, half,…) + as + much/ many/ Adj/ Adv + (Noun) + as + Noun/ Pronoun.

Đồng thời, khi biết được rằng có “số lần” thì phải dùng so sánh bằng as … as. Vì vậy, các đáp án có dạng so sánh hơn thì phải loại bỏ.

Nếu khó nhớ công thức trên, các em chỉ cần nhớ rằng “số lần” sẽ đứng trước cấu trúc as…as

Đối với ví dụ trên, đáp án đúng là C.

VD2: Lucy has ……………….. Anna.

A. twice as many pens as

B. twice more pens than

C. as many twice pens as

D. as many pens as twice

Ở đây, có “số lần” là twice nên chắc chắn phải dùng so sánh ngang bằng. Hơn nữa “số lần” luôn đứng trước as….as nên đáp án cần chọn là A.

So sánh kép

Các em thường nhầm so sánh kép vì chưa nắm được bản chất ngữ pháp của cấu trúc này.

Thứ nhất, các em phải hiểu so sánh kép là kiểu so sánh càng … càng vậy nên 2 vế của câu luôn phải có dạng so sánh hơn. Cấu trúc như sau:

The + Hình thức so sánh hơn + S + V, The + Hình thức so sánh hơn + S + V.

Thứ hai, hình thức so sánh hơn sẽ được triển khai khác tùy thuộc vào tính từ đó là tính từ ngắn hay tính từ dài.

Ví dụ: Hình thức so sánh hơn với tính từ ngắn sẽ có dạng: Adj + er.

Hình thức so sánh hơn với tính từ dài sẽ có dạng: more + Adj

Ví dụ 1: ……….you study for this exam, ………………you will do.

  1. The more/the much
  2. The more hard/the more good
  3. The hardest/the best
  4. The harder/the better

Hard là tính từ ngắn nên so sánh hơn có dạng: harder

Good so sánh hơn có dạng: better.

Như vậy đáp án đúng sẽ là D.

Dịch nghĩa: Bạn càng chăm chỉ học cho kỳ thi, bạn sẽ càng làm tốt hơn.

Ví dụ 2: The more poor she isthe more miserable she feels.

(A) (B) (C) (D)

Lỗi sai ở câu trên là đáp án A.

Poor là tính từ ngắn nên hình thức so sánh hơn sẽ phải là poorer chứ không thể là more poor.

CHUYÊN ĐỀ 2: CÂU TƯỜNG THUẬT (REPORTED SPEECH)

Nhiều học sinh sợ ngữ pháp về câu tường thuật bởi lý thuyết dài, phải nhớ nhiều cấu trúc khi chuyển từ câu trực tiếp sang gián tiếp. Song, hầu hết các bạn đều mặc định phải lùi thì của câu khi chuyển sang gián tiếp.

Ví dụ 1:She says that she …………the regulations of the class.

  1. is knowing
  2. knew
  3. knows
  4. had known

Nhiều bạn chọn B vì nghĩ là lùi một thì sang quá khứ. Nhưng đáp án đúng lại là C.

Điều lưu ý ở đây đó là “Khi động từ tường thuật ở thì hiện tại (ví dụ: hiện tại đơn (say/says), hiện tại tiếp diễn (is/are saying), hiện tại hoàn thành (has/have said) hoặc khi động từ tường thuật ở thì tương lai đơn (will say) thì tuyệt đối KHÔNG ĐỔI “THÌ” của động từ trong lời nói gián tiếp.

Trực tiếp: Ms. Hang Nga says “I’m tired”.

Gián tiếp: Ms. Hang Nga says she is tired.

CHUYÊN ĐỀ 3: CÂU BỊ ĐỘNG (PASSIVE VOICE)

Bị động kép

Ví dụ 1: He is believed to work for the company in the 1980s.

(A) (B) (C) (D)

Nhìn thì tưởng chừng như câu này chẳng sai chỗ nào cả.

Cùng nhìn lại cấu trúc sau: Bị động kép luôn có dạng như sau:

Chủ động: S1 + say/ believe/ know/ think… + (that) + S2 + V2 +…

Bị động:

  • Cách viết 1: It + is + said/ believed/ known/ thought… + that + S2 + V2+…
  • Cách viết 2:
  • S2 + be (tobe chia theo V1) + said/ believed/ known/ thought…+ to Vinf (động từ nguyên thể của V2)+…
  • S2 + be (tobe chia theo V1) + said/ believed/ known/ thought…+ to have Vpp (Vpp lấy của V2) +…

Đối với cách 2 sẽ xảy ra 2 trường hợp:

Trường hợp dùng “to Vinf” khi động từ V1 và V2 cùng thì.

Trường hợp dùng “to have Vpp” khi động từ V2 trước thì so với V1.

Cùng xem xét ví dụ sau:

People said that He stole the computer.

=> He was said to steal the computer. (Vì said và stole đều cùng thì quá khứ đơn)

People think that he worked in this bank.

=> He is thought to have worked in this bank. (Vì worked trước thì so với think)

Xét lại ví dụ đầu tiên:

He is believed to work for the company in the 1980s.

(A) (B) (C) (D)

Vì mốc thời gian là 1980 nên động từ work trong câu chủ động được chia ở thì quá khứ đơn, nên khi viết lại sang câu bị động sẽ có dạng “to have worked”

Câu chủ động: People/They believe that he worked for that company in the 1980s.

Câu bị động: He is believed to have worked for the company in the 1980s.